Trợ cấp thôi việc là gì và điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc!

Trợ cấp thôi việc là gì và điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc!

1. Hiểu khái niệm trợ cấp thôi việc nghĩa là gì? Trong cuộc sống hàng ngày, có lẽ chúng ta đã từng được nghe nhắc đến khá nhiều về vấn đề trợ cấp thôi việc khi các đối tượng người lao động không còn tiếp tục làm việc tại các doanh nghiệp. Vậy khái niệm trợ cấp thôi việc được hiểu nghĩa là gì? Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà người lao động sẽ nhận được từ các công ty, tổ chức khi họ chấm dứt hợp đồng và chuyển đến một nơi khác để làm việc. Đó là mức thưởng cho sự đóng góp của các đối tượng người lao động bởi đã có những đóng góp, cống hiến thời gian, công sức của họ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trợ cấp thôi việc cũng được xem như một khoản kinh phí để hỗ trợ cho người lao động có thể tìm kiếm được một công việc mới trong thời gian sau đó. Và khi người lao động có quyết định thôi việc hay tổ chức, doanh nghiệp cho người lao động nghỉ việc thì họ sẽ tiến hành chi trả cho người lao động mọi khoản tiền lương, trợ cấp thôi việc một cách minh bạch, chính xác nhất theo quy định cũng như thỏa thuận giữa hai bên trước đó để giúp cho người lao động có thể ổn định lại được cuộc sống của họ sau khi thôi việc. 2. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc hiện nay 2.1. Những trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc Theo quy định của Bộ Lao động về việc hưởng các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động, những trường hợp sau đây người lao động có thể sử dụng quyền lợi của mình: - Trường hợp người lao động đã hết hợp đồng làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp. - Các đối tượng là người lao động đã hoàn thành toàn bộ những công việc được giao theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận với tổ chức, doanh nghiệp. - Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi hai bên có những thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng lao động. - Những đối tượng người lao động bị kết án tù giam hay tử hình hoặc là cấm làm những công việc được ghi trong hợp đồng lao động theo bản án và quyết định có hiệu lực từ pháp luật của toà án. - Người lao động gặp sự cố mất đi hay bị tòa án tuyên bố là mất năng lực hành vi nhân sự, bị mất tích hoặc không phải là người chấm dứt hợp đồng lao động có quyền được hưởng trợ cấp thôi việc. - Những đối tượng lao động hoặc là những tổ chức, doanh nghiệp, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo như quy định của Bộ Lao động thì vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc. 2.2. Những trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc - Trường hợp người lao động làm việc đến một khoảng thời gian, thời gian được hưởng tiền trợ cấp lương hưu thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc. - Những đối tượng lao động làm việc trong các tổ chức, cơ quan đoàn thể không chuyên trách và hiện vẫn đang thực các nhiệm vụ quan trọng được giao mà hết thời hạn hợp đồng thì sẽ tiếp tục gia hạn thêm hợp đồng lao động cho đến khi những người lao động đó hoàn thành những công việc theo hợp đồng. - Những trường hợp người lao động bị xử lý về kỷ luật tại các tổ chức, doanh nghiệp và bị sa thải trong quá trình làm việc thì sẽ không được hưởng tiền trợ cấp thôi việc. 3. Những quy định chung về tính tiền lương tính trợ cấp thôi việc Để có thể tính lương trợ cấp thôi việc cho các đối tượng người lao động, các tổ chức, doanh nghiệp cần áp dụng theo công thức sau: Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x số tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x thời gian làm việc của người lao động Theo đó, số tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ được tính bằng các khoản bình quân hợp đồng lao động trong 6 tháng liên tiếp làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp trước khi người lao động nghỉ việc và không còn tiếp tục làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp nữa. Số tiền trợ cấp thôi việc sẽ được tính khi người sử dụng lao động tiến hành tính lương theo thời gian làm việc của người lao động. Nếu như trước đó đã tính được tiền lương để tính cho các khoản trợ cấp thì tiếp sau đó sẽ tính đến thời gian mà người lao động làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp. Và theo quy định tại thông tư mới nhất, hướng dẫn về việc tính các khoản trợ cấp thôi việc theo thời gian làm việc thì thời gian của người lao động để tính cho những khoản trợ cấp thôi việc chính là toàn bộ số thời gian mà người lao động đó đã làm việc tại doanh nghiệp dựa trên thực tế và trừ đi khoảng thời gian mà họ đã tham gia đóng một số khoản bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật. Tổng số thời gian đó có thể là người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cũng có thể là được cử đi học, đào tạo chuyên môn hay thời gian nghỉ lễ, tết,... Ngoài ra, việc tính tiền trợ cấp thôi việc còn dựa vào số năm làm việc của người lao động, nghĩa là khi đủ 6 tháng hay 12 tháng thì sẽ được tính bằng 1 năm làm việc theo nhà nước ban hành. 4. Cách tính trợ cấp thôi việc cho một số đối tượng 4.1. Cách tính trợ cấp thôi việc cho đối tượng là công chức Những đối tượng làm việc trong các cơ quan, bộ máy nhà nước, cán bộ công chức sẽ được tính lương trợ cấp theo căn cứ vào điều 5, Nghị định số 46/2010/NĐ-CP như sau: - Thời gian làm việc mỗi năm sẽ được tính bằng 1/2 tháng lương theo mức hiện tại mà công chức đó được hưởng. Đó là các khoản lương được trả theo ngạch, theo cấp bậc, các khoản lương thưởng hay phụ cấp,... Và mức trợ cấp sẽ được nhà nước quy định theo một mức nhất định bằng một tháng lương hiện tại mà công chức đó được hưởng. - Thời gian quy định đối với công chức được hưởng trợ cấp thôi việc được tính bằng thời gian mà công chức đó đóng các khoản bảo hiểm xã hội theo năm. - Thời gian được tính trợ cấp thôi việc là khoảng thời gian mà công chức làm việc trong các đơn vị, tổ chức nhữ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam, các tổ chức về chính trị, xã hội,... - Thời gian được tính trợ cấp là thời gian mà công chức được cử đi học, đào tạo chuyên môn, thời gian nghỉ thai sản,... - Đó có thể là các khoảng thời gian công chức tham gia làm việc tạo các đơn vị quân đội, lực lượng vũ trang,... Và trong các khoảng thời gian làm việc nêu trên, nếu như công chức làm việc trong năm mà có tháng lẻ thì các khoản trợ cấp sẽ được áp dụng theo công thức khác như sau: - Với khoảng thời gian dưới 3 tháng thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc. - Với khoảng thời gian từ 3 – 6 tháng thì sẽ được tính bằng 1/2 lương của 1 năm làm việc. - Với khoảng thời gian trên 6 tháng – 12 tháng thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc bằng 1 năm lương làm việc. 4.2. Cách tính trợ cấp thôi việc cho đối tượng là viên chức Mức lương trợ cấp thôi việc dành cho các đối tượng là viên chức được tính như sau: - Viên chức có thời gian làm việc đủ 12 tháng trở lên, trước khi quyết định thôi việc thì cần phải làm đơn đề nghị những người có thẩm quyền xem xét và giải quyết các vấn đề về hợp đồng cũng như thực hiện theo đúng yêu cầu mà thỏa thuận ban đầu đã đưa ra và báo trước cho cơ quan ít nhất 45 ngày để có thể được hưởng mức trợ cấp thôi việc. - Để tính mức lương trợ cấp thôi việc cho các đối tượng là viên chức thì cần áp dụng theo công thức sau: Lương trợ cấp thôi việc theo thời gian = tổng thời gian thực tế làm việc – thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp Và mỗi năm làm việc của các đối tượng viên chức cũng sẽ được quy định bằng 1/2 tháng lương mà họ đang được hưởng. Mức trợ cấp thấp nhất mà họ được hưởng sẽ bằng 1 tháng lương ở mức hiện tại. 4.3. Cách tính trợ cấp thôi việc cho đối tượng là người lao động bình thường Trợ cấp thôi việc không chỉ dành cho các đối tượng là công chức, viên chức mà cả những người lao động bình thường cũng sẽ có quyền được hưởng theo quy định và nguyên tắc nhất định từ các doanh nghiệp đó là mỗi năm người lao động tham gia làm việc sẽ được hưởng trợ cấp là 1/2 tháng lương hiện họ đang được hưởng. Và để có thể tính được các mức trợ cấp thôi việc cho người lao động tại các doanh nghiệp, tổ chức cần áp dụng theo công thức sau: Mức trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp – thời gian tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp – thời gian trợ cấp từ doanh nghiệp hiện tại Với các đối tượng người lao động bình thường làm việc trong các doanh nghiệp thì tiền lương để tính khoản trợ cấp thôi việc cũng được áp dụng tương tự như cách làm tính thời gian trên. Ví dụ như muốn tính mức trợ cấp thôi việc cho anh T làm việc tại doanh nghiệp A với khoảng thời gian là 5 năm và mức lương trước khi thôi việc của anh T là 10 triệu/tháng thì mức trợ cấp thôi việc sẽ được tính như sau: Tiền trợ cấp thôi việc = 5 năm x 5 triệu = 25 triệu đồng Hy vọng với những chia sẻ trên đây, các bạn đã hiểu rõ về trợ cấp thôi việc là gì cùng với những quy định, cách tính mức lương trợ cấp thôi việc cho các đối tượng người lao động hiện nay tại Việt Nam như thế nào. Từ đó, áp dụng vào các doanh nghiệp để có thể được hưởng quyền lợi của mình một cách đúng đắn và chính xác nhất nhé!

Đọc nguyên bài viết tại: Trợ cấp thôi việc là gì và điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc!

#vieclamnhanhnetvn

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tổng hợp giải đáp về vấn đề học công nghệ thông tin ra làm gì?

Cùng chúng tôi trả lời câu hỏi muốn làm y tá thì học gì?